Posted by : Unknown Thứ Ba, 30 tháng 9, 2014


A.              Khái quát
Bộ luật hàng hải đầu tiên của Việt Nam được Hội đồng Nhà nước ban hành vào năm 1990 thay thế cho các văn bản dưới luật trước đó (tuyên bố của chính phủ năm 1977 về lãnh hải năm 1982 về chiều rộng lãnh hải, Nghị định 30/CP ngày 29/1/1980 về quy chế tàu thuyền nước ngoài hoạt động trên vùng biển Việt nam) đánh dấu bước tiến mới trong quá trình pháp điển hóa pháp luật hàng hải.
Năm 2005, Quốc hội đã ban hành bộ luật hàng hải số 40/2005/QH11 thay thế cho bộ luật hàng hải năm 1990 hoàn thiện hơn các quan hệ pháp luật phát sinh từ hoạt động hàng hải, bao gồm các quy định về tàu biển, thuyền bộ, cảng biển, luồng hàng hải, vận tải biển, an toàn và an ninh hàng hải, trách nhiệm dân sự của chủ tàu, tổn thất chung, giải quyết tranh chấp hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và các hoạt động khác liên quan đến việc sử dụng tàu biển vào mục đích kinh tế, văn hoá, xã hội, thể thao, công vụ và nghiên cứu khoa học. Bộ  luật được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu quy định của các công ước và luật quốc tế liên quan đến hàng hải như 24 Công ước của Tổ chức hàng hải quốc tế, 05 Công ước của Liên hợp quốc - các quy tắc của CMI, 03 Công ước của Liên hợp quốc - các quy tắc UNCITRAL, 03 Công ước của Liên hợp quốc - các quy tắc của UNCTAD, 18 Công ước của Ủy ban hàng hải quốc tế (Brussels) (về cơ bản Bộ luật đưa ra các quy định tương tự với quy tắc Hague-Visby 1968 và quy tắc Hamburg 1978 là những công ước quốc tế liên quan đến vận đơn đường biển).
Bộ Luật Hàng hải năm 2005 có phạm vi điều chỉnh rộng, bao gồm 261 Điều, 18 Chương:
-         Chương 1: Những quy định chung (Điều 1 đến Điều 10)
-         Chương 2: Tàu biển (Điều 11 đến Điều 44)
-         Chương 3: Thuyền bộ (Điều 45 đến Điều 58)
-         Chương 4: Cảng biển (Điều 59 đến Điều 69)
-         Chương 5: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển (Điều 70 đến Điều 122)
-         Chương 6: Hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý bằng đường biển (Điều 123 đến Điều 137)
-         Chương 7: Hợp đồng thuê tàu (Điều 138 đến Điều 157)
-         Chương 8: Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải (Điều 158 đến Điều 168)
-         Chương 9: Hoa tiêu hàng hải (Điều 169 đến Điều 177)
-         Chương 10: Lai dắt tàu biển (Điều 178 đến Điều 184)
-         Chương 11: Cứu hộ hàng hải (Điều 185 đến Điều 196)
-         Chương 12: Trục vớt tài sản chìm đắm (Điều 197 đến Điều 205)
-         Chương 13: Tai nạn đâm va (Điều 206 đến Điều 212)
-         Chương 14: Tổn thất chung (Điều 213 đến Điều 218)
-         Chương 15: Giới hạn trách nhiệm dân sự đối với các khiếu nại hàng hải (Điều 219 đến Điều 223)
-         Chương 16: Hợp đồng bảo hiểm hàng hải (Điều 224 đến Điều 257)
-         Chương 17: Giải quyết tranh chấp hàng hải (Điều 258 đến 260)
-         Chương 18: Điều khoản thi hành (Điều 261).
B.               Nội dung cơ bản
1.                Quy định chung
-                     Phạm vi điều chỉnh của Bộ luật (Điều 1): mọi hoạt động hàng hải, trừ tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, thủy phi cơ, cảng quân sự, cảng cá và cảng, bến nội thủy chỉ áp dụng nếu trong Bộ luật có quy định rõ, cụ thể: Áp dụng quy định về đăng ký, đăng kiểm tàu công vụ (Điều 22, 25), tìm kiếm và cứu nạn hàng hải (Điều 30), đại lý tàu biển (Điều 165), hoa tiêu (Điều 177), lai dắt (Điều 184), cứu hộ hàng hải (Điều 196), tai nạn đâm va (Điều 212)
-                     Hành vi bị cấm trong hoạt động hàng hải (Điều 10): Gây phương hại hoặc đe dọa gây phương hại đến chủ quyền và an ninh của Việt Nam; Vận chuyển người, hàng hóa, hành lý, vũ khí, chất phóng xạ, chất phế thải, chất độc hại, chất ma túy trái với quy định của pháp luật; Cố ý tạo ra chướng ngại vật gây nguy hiểm hoặc làm cản trở giao thông hàng hải; Sử dụng, khai thác tàu biển không đăng ký, đăng kiểm hoặc quá hạn đăng ký, đăng kiểm; giả mạo đăng ký, đăng kiểm; Từ chối tham gia tìm kiếm, cứu nạn trên biển trong trường hợp điều kiện thực tế cho phép; Gây ô nhiễm môi trường; Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm người trên tàu biển; chiếm đoạt, cố ý làm hư hỏng hoặc hủy hoại tài sản trên tàu biển; bỏ trốn sau khi gây tai nạn hàng hải; Gây mất trật tự công cộng, cản trở hoặc chống lại việc thực hiện nhiệm vụ của người thi hành công vụ trên tàu biển và tại cảng biển; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về quản lý hàng hải; dung túng, bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật về hàng hải; Các hành vi bị nghiêm cấm khác trong hoạt động hàng hải theo quy định của pháp luật.
-                     Nguyên tắc áp dụng pháp luật khi có xung đột (Điều 3):
Đối tượng
Pháp luật áp dụng
Quyền sở hữu tài sản trên tàu biển, hợp đồng cho thuê tàu biển, hợp đồng thuê thuyền viên, hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý, phân chia tiền công cứu hộ giữa chủ tàu cứu hộ và thuyền bộ của tàu cứu hộ, trục vớt tài sản chìm đắm ở biển cả, các vụ việc xảy ra trên tàu biển khi tàu đang ở biển cả
Luật của quốc gia mà tàu biển mang cờ quốc tịch
Tổn thất chung
Luật nơi tàu biển ghé vào ngay sau khi xảy ra tổn thất chung
Tai nạn đâm va, tiền công cứu hộ, trục vớt tài sản chìm đắm
-     Luật của quốc gia có vùng nội thủy hoặc lãnh hải nơi xảy ra tai nạn, hoặc
-     Luật của quốc gia mà tàu biển mang cờ quốc tịch nếu tai nạn xảy ra ở biển cả hoặc trong nội thủy, lãnh hải của quốc gia khác nếu tai nạn xảy ra giữa 2 tàu cùng quốc tịch, hoặc
-     Luật của quốc gia mà Trọng tài hoặc Toà án của quốc gia đầu tiên đã thụ lý giải quyết tranh chấp nếu tai nạn đâm va hoặc cứu hộ xảy ra ở biển cả
Hợp đồng vận chuyển hàng hóa
Luật của quốc gia nơi hàng hóa được trả theo hợp đồng

2.                Tàu biển
-                     Khái niệm (Điều 11): là tàu hoặc cấu trúc nổi di động khác chuyên dùng hoạt động trên biển. Tàu biển quy định trong Bộ luật không bao gồm tàu quân sự, tàu công vụ và tàu cá. Tàu biển Việt Nam là tàu mang cờ quốc tịch Việt Nam.
-                     Đăng  ký tàu biển (Điều 14-22): các loại tàu biển phải đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam (để được mang cờ quốc tịch Việt Nam và quyền sở hữu) bao gồm: Tàu biển có động cơ với công suất máy chính từ 75kw trở lên; Tàu biển không có động cơ, nhưng có tổng dung tích từ 50GT trở lên hoặc có trọng tải từ 100 tấn trở lên hoặc có chiều dài đường nước thiết kế từ 20 mét trở lên; Tàu biển nhỏ hơn các loại tàu biển như đã nêu ở trên nhưng hoạt động tuyến nước ngoài.
-                     Kiểm soát nhà nước đối với hoạt động của tàu biển:
+ Tàu biển hoạt động tại vùng nước cảng biển, nội thuỷ và lãnh hải Việt Nam phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của Thanh tra hàng hải và Cảng vụ hàng hải về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường (Điều 29)
+ Tàu biển chuyên dùng vận chuyển dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hoá nguy hiểm khác bắt buộc phải có bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu về ô nhiễm môi trường khi hoạt động trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam (Điều 28)
+ Tàu biển nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân, tàu vận chuyển chất phóng xạ chỉ được vào hoạt động trong vùng nước cảng biển, nội thuỷ và lãnh hải Việt Nam sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép (Điều 28)
-                     Cầm giữ hàng hải (Điều 36-39): là quyền được ưu tiên đòi bồi thường chủ tàu, người thuê tàu, người khai thác tàu biển. Quyền này phát sinh đối với các khiếu nại về:
+ Tiền lương, chi phí hồi hương, chi phí đóng góp bảo hiểm xã hội và các khoản tiền khác phải trả cho thuyền trưởng, sĩ quan và các thuyền viên khác trong thuyền bộ của tàu biển.
+ Tiền bồi thường tính mạng, thương tích và tổn hại khác về sức khỏe con người liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển.
+ Phí trọng tài, phí bảo đảm hàng hải, phí hoa tiêu, phí cầu cảng và về các loại phí, lệ phí cảng biển khác.
+ Tiền công cứu hộ tàu biển.
+ Tổn thất và thiệt hại tài sản ngoài hợp đồng liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển.
Thời hiệu của quyền cầm giữ hàng hải là 1 năm kể từ thời điểm phát sinh. Quyền cầm giữ hàng hải được thực hiện qua quyết định bắt giữ tài biển của tòa án có thẩm quyền.
3.                Thuyền bộ
-                     Khái niệm (Điều 45): Thuyền bộ là các thuyền viên làm việc trên tàu biển, bao gồm thuyền trưởng, các sĩ quan và các chức danh khác được bố trí làm việc trên tàu biển.
-                     Điều kiện thuyền viên (Điều 46): a) Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài được phép làm việc trên tàu biển Việt Nam; b) Có đủ tiêu chuẩn sức khoẻ, độ tuổi lao động, khả năng chuyên môn và chứng chỉ chuyên môn theo quy định; c) Được bố trí đảm nhận chức danh trên tàu biển; d) Có sổ thuyền viên; đ) Có hộ chiếu thuyền viên để xuất cảnh hoặc nhập cảnh, nếu thuyền viên đó được b.ố trí làm việc trên tàu biển hoạt động tuyến quốc tế.
-                     Hợp đồng thuê thuyền viên phải được lập thành văn bản (Điều 57).
-                     Thuyền trưởng (Điều 49): là người có quyền chỉ huy cao nhất ở trên tàu biển, chỉ huy tàu theo chế độ thủ trưởng. Mọi người có mặt trên tàu biển phải chấp hành mệnh lệnh của thuyền trưởng. Thuyền trưởng chịu sự chỉ đạo của chủ tàu hoặc người thuê tàu, người khai thác tàu.
4.                Các loại hợp đồng liên quan đến vận chuyển đường biển
4.1           Hợp đồng vận chuyển hàng hóa (Điều 70-122)
4.2           Hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý (Điều 123-137)
4.3           Hợp đồng thuê tàu (Điều 138-157)
4.4           Hợp đồng bảo hiểm (Điều 224-257)
5.                Các dịch vụ liên quan đến hoạt động trên biển
5.1           Đại lý tàu biển (Điều 158-165)
5.2           Môi giới hàng hải (Điều 166-168)
5.3           Hoa tiêu hàng hải (Điều 169-177)
5.4           Lai dắt tàu biển  (Điều 178-184)
5.5           Cứu hộ hàng hải (Điều 185-196)
6.                Tai nạn đâm va
-                     Phân loại đâm va:
+ Trực tiếp: có đâm va thực tế
+ Không trực tiếp (Điều 210): không có đâm va trực tiếp nhưng có lỗi và gây ra tổn thất
-                     Xác định lỗi và bồi thường thiệt hại (Điều 208)
+ Tàu có lỗi phải bồi thường tổn thất về tàu, người và tài sản. Nếu nhiều tàu có lỗi sẽ phân bổ trách nhiệm bồi thường theo mức độ lỗi, nếu không xác định được mức độ lỗi sẽ phân bổ đều cho các bên
+ Khi chưa xác định được lỗi một cách rõ ràng thì không bên nào bị coi là có lỗi
+ Tai nạn do bất khả kháng, ngẫu nhiên, không xác định được lỗi: các bên tự chịu thiệt hại
+ Tàu quân sự được miễn trách nếu gây ra tai nạn đâm va khi đang làm nhiệm vụ ở vùng diễn tập quân sự và vùng cấm hoạt động hàng hải đã được công bố
+ Các bên có quyền tự do thỏa thuận để xác định mức độ lỗi và bồi thường. Nếu không thỏa thuận được có quyền khởi kiện tại tòa án hoặc trọng tài có thẩm quyền.
-                     Thời hiệu khởi kiện về tai nạn đâm va là 2 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn.
7.                Giới hạn trách nhiệm dân sự đối với khiếu nại hàng hải
-                     Các khiếu nại hàng hải bị giới hạn trách nhiệm dân sự (Điều 220): 1. Khiếu nại về chết, bị thương hoặc các tổn hại khác về sức khoẻ con người; mất mát, hư hỏng đối với tài sản, kể cả hư hỏng công trình cảng, vùng neo đậu, luồng hàng hải, hệ thống trợ giúp hàng hải, đã xảy ra trên tàu biển hoặc có liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển hoặc hoạt động cứu hộ và những tổn thất là hậu quả phát sinh từ các hoạt động đó. 2. Khiếu nại về tổn thất là hậu quả từ việc chậm trễ trong quá trình vận chuyển hàng hoá, hành khách và hành lý bằng đường biển. 3. Khiếu nại về những tổn thất khác là hậu quả từ vi phạm quyền lợi ngoài hợp đồng đã xảy ra có liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển hoặc hoạt động cứu hộ. 4. Khiếu nại về việc trục vớt, di chuyển, phá bỏ hoặc làm vô hại tàu biển bị chìm đắm, phá huỷ hoặc bị bỏ lại, kể cả các tài sản hiện còn hoặc đã từng ở trên tàu. 5. Khiếu nại về việc di chuyển, tiêu huỷ hoặc làm cho vô hại hàng hoá vận chuyển trên tàu biển. 6. Khiếu nại của người không phải là người chịu trách nhiệm dân sự về những biện pháp mà người này đã thực hiện để ngăn ngừa hoặc hạn chế các tổn thất mà người chịu trách nhiệm dân sự có quyền giới hạn trách nhiệm của mình và những tổn thất phát sinh thêm từ việc thực hiện các biện pháp đó.
-                     Các khiếu nại hàng hải không áp dụng giới hạn trách nhiệm dân sự (Điều 221): 1. Khiếu nại về tiền công cứu hộ hoặc chi phí đóng góp tổn thất chung. 2. Khiếu nại về thiệt hại do ô nhiễm dầu. 3. Khiếu nại về thiệt hại do ô nhiễm phóng xạ hạt nhân. 4. Khiếu nại của những người làm công cho chủ tàu, cho người cứu hộ mà nhiệm vụ của họ có liên quan đến hoạt động của tàu biển hoặc đến hoạt động cứu hộ; khiếu nại của những người thừa kế của họ, những người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng hoặc của người khác được quyền khiếu nại tương tự, nếu theo luật điều chỉnh hợp đồng lao động giữa chủ tàu hoặc người cứu hộ với những người này, chủ tàu hoặc người cứu hộ không được phép giới hạn trách nhiệm dân sự đối với những khiếu nại đó hay chỉ được giới hạn trách nhiệm dân sự ở mức cao hơn so với mức giới hạn quy định tại Điều 222 của Bộ luật này.
-                     Mức giới hạn trách nhiệm dân sự (Điều 222):
Khiếu nại
Giới hạn trách nhiệm
Hành khách chết, bị thương, tổn hại về sức khỏe
Không quá 46.666 đơn vị tính toán cho một hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý, với tổng mức đền bù không quá 25.000.000 đơn vị tính toán
Mất mát, hư hỏng hành lý xách tay
Không quá 833 đơn vị tính toán cho một hành khách trong một hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý
Mất mát, hư hỏng phương tiện vận tải bao gồm tất cả hành lý chở trên phương tiện đó
Không quá 3.333 đơn vị tính toán cho một phương tiện trong một hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý
Mất mát, hư hỏng hành lý không phải là hành lý quy định ở trên
Không quá 1.200 đơn vị tính toán cho một hành khách trong một hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý
Chết, bị thương, tổn hại về sức khỏe cho người không phải là hành khách
-      167.000 đơn vị tính toán đối với tàu biển đến 300 GT;
-      333.000 đơn vị tính toán đối với tàu biển từ trên 300 GT đến 500 GT;
-      Đối với tàu biển từ trên 500 GT thì ngoài quy định tại điểm b khoản này áp dụng cho 500 GT đầu tiên, giới hạn trách nhiệm sẽ được tính thêm như sau: 500 đơn vị tính toán cho mỗi GT, từ GT thứ 501 đến GT thứ 3.000; 333 đơn vị tính toán cho mỗi GT, từ GT thứ 3.001 đến GT thứ 30.000; 250 đơn vị tính toán cho mỗi GT, từ GT thứ 30.001 đến GT thứ 70.000; 167 đơn vị tính toán cho mỗi GT, từ GT thứ 70.001 trở lên
Khiếu nại khác
-      83.000 đơn vị tính toán đối với tàu biển không quá 300 GT;
-      167.000 đơn vị tính toán đối với tàu biển từ trên 300 GT đến 500 GT;
-      Đối với tàu biển từ trên 500 GT thì ngoài quy định tại điểm b khoản này áp dụng cho 500 GT đầu tiên, giới hạn trách nhiệm sẽ được tính thêm như sau: 167 đơn vị tính toán cho mỗi GT, từ GT thứ 501 đến GT thứ 30.000; 125 đơn vị tính toán cho mỗi GT, từ GT thứ 30.001 đến GT thứ 70.000; 83 đơn vị tính toán cho mỗi GT, từ GT thứ 70.001 trở lên

C.              Văn bản pháp lý liên quan
-            Nghị định 30/2014/NĐ-CP điều kiện kinh doanh vận tải biển và dịch vụ hỗ trợ vận tải biển;
-            Nghị định 128/2013/NĐ-CP xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam;
-            Nghị định số 161/2013/NĐ-CP về đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển;

-            Thông tư 36/2013/TT-BGTVT về Quy định đào tạo, cấp, thu hồi Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải và Giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.

Leave a Reply

Subscribe to Posts | Subscribe to Comments

Widget by : All

Tìm kiếm Blog này

Translate

Popular Post

NGƯỜI YÊU THÍCH

Được tạo bởi Blogger.

FACEBOOK CÁ NHÂN

- Copyright © DỊCH VỤ HỖ TRỢ PHÁP LUẬT -Metrominimalist- Powered by Blogger - Designed by Chu Tùng Anh | Blogger CHU TÙNG ANH -