- Back to Home »
- Indonesia - In-đô-nê-xi-a
Posted by : Unknown
Thứ Tư, 15 tháng 10, 2014
Indonesia (phiên âm tiếng Việt: In-đô-nê-xi-a, Hán Việt: Nam Dương hay Nam Dương Cộng hòa quốc; tên chính thức: Cộng hòa Indonesia, tiếng Indonesia: Republik Indonesia), là một quốc gia nằm giữa Đông Nam Á và Châu Đại Dương. Indonesia gồm 13.487hòn đảo [3][4] và với dân số khoảng 237 triệu người, đứng thứ tư thế giới về dân số.
Indonesia là quốc gia có số dân theo Hồi giáo đông nhất thế giới; tuy nhiên trong Hiến pháp Indonesia không hề đề cập tới tôn giáo này. Indonesia theo thể chế cộng hòa với một bộ máy lập pháp và tổng thống do dân bầu. Indonesia có biên giới trên đất liền vớiPapua New Guinea, Đông Timor và Malaysia, ngoài ra giáp các nước Singapore, Philippines, Úc, và lãnh thổ Quần đảo Andaman và Nicobar của Ấn Độ. Thủ đô là Jakarta và đây cũng đồng thời là thành phố lớn nhất. Indonesia là một thành viên sáng lập của ASEANvà là thành viên của G-20 nền kinh tế lớn. Nền kinh tế Indonesia là nền kinh tế thứ 16 toàn cầu theo GDP danh nghĩa và thứ 15 theo sức mua tương đương.
Quần đảo Indonesia đã từng là một vùng thương mại quan trọng ít nhất từ thế kỷ 7, khi Vương quốc Srivijaya có hoạt động thương mại với Trung Quốc và Ấn Độ. Những vị vua cai trị địa phương dần tiếp thu văn hóa, tôn giáo và các mô hình chính trị Ấn Độ từ những thế kỷ đầu tiên sau Công Nguyên, và các vương quốc Ấn Độ giáo cũng như Phật giáo đã bắt đầu phát triển. Lịch sử Indonesia bị ảnh hưởng bởi các cường quốc nước ngoài muốn nhòm ngó các nguồn tài nguyên thiên nhiên của họ. Các nhà buôn Hồi giáo đã đưa tới Đạo Hồi, và các cường quốc Châu Âu đã tranh giành để độc chiếm lĩnh vực thương mại trên các hòn đảo Hương liệu Maluku trong Thời đại Khám phá. Sau ba thế kỷ rưỡi dưới ách thực dân Hà Lan, Indonesia đã giành được độc lập sau Thế chiến thứ hai. Từ đó lịch sử Indonesia rơi vào cảnh biến động với các nguy cơ từ các thảm hoạ thiên nhiên, nạn tham nhũng và chia rẽ cũng như một quá trình dân chủ hoá, và các giai đoạn thay đổi kinh tế nhanh chóng.
Tuy gồm rất nhiều hòn đảo, Indonesia vẫn gồm các nhóm sắc tộc, ngôn ngữ và tôn giáo riêng biệt. Người Java là nhóm sắc tộc đông đúc và có vị thế chính trị lớn nhất. Với tư cách là một nhà nước duy nhất và một quốc gia, Indonesia đã phát triển một tính đồng nhất được định nghĩa bởi một ngôn ngữ quốc gia, sự đa dạng chủng tộc, sự đa dạng tôn giáo bên trong một dân số đa số Hồi giáo, và một lịch sử thực dân cùng những cuộc nổi dậy chống lại nó.
Khẩu hiệu quốc gia của Indonesia, "Bhinneka tunggal ika" ("Thống nhất trong đa dạng", theo nghĩa đen "nhiều, nhưng là một"), đã thể hiện rõ sự đa dạng hình thành nên quốc gia này. Tuy nhiên, những căng thẳng tôn giáo và chủ nghĩa ly khai đã dẫn tới những xung đột bạo lực đe doạ sự ổn định kinh tế và chính trị. Dù có dân số lớn và nhiều vùng đông đúc, Indonesia vẫn có nhiều khu vực hoang vu và là quốc gia có mức độ đa dạng sinh học đứng hàng thứ hai thế giới. Nước này rất giàu các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tuy vậy sự nghèo khó vẫn là một đặc điểm của Indonesia hiện đại.
Cộng hòa Indonesia | |||||
---|---|---|---|---|---|
Republik Indonesia (tiếng Indonesia) | |||||
| |||||
Khẩu hiệu | |||||
Bhinneka Tunggal Ika (Tiếng Java cổ/Kawi: Thống nhất trong đa dạng) Hệ tư tưởng quốc gia: Pancasila Indonesia | |||||
Quốc ca | |||||
Indonesia Raya | |||||
Hành chính | |||||
Chính phủ | Cộng hòa tổng thống | ||||
Tổng thống | Susilo Bambang Yudhoyono | ||||
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Indonesia | ||||
Thủ đô | Jakarta 6°8′N, 106°45′Đ | ||||
Thành phố lớn nhất | Jakarta | ||||
Địa lý | |||||
Diện tích | 1,919,440 km² (hạng 15) | ||||
Diện tích nước | 4,85% % | ||||
Múi giờ | UTC+7 đến +9 | ||||
Lịch sử | |||||
Độc lập
| |||||
17 tháng 8 năm1945 | Tuyên bố | ||||
27 tháng 12 năm1945 | Công nhận | ||||
Dân cư | |||||
Dân số ước lượng (2012) | 248.645.008[1] người (hạng 4) | ||||
Dân số (2000) | 206.264.595 người | ||||
Mật độ | 126 người/km² (hạng 61) | ||||
Kinh tế | |||||
GDP (PPP) (2012) | Tổng số: 908,242 tỷ USD[2](hạng 16) Bình quân đầu người: 4.986 USD[2] (hạng 120) | ||||
GDP (danh nghĩa) (2012) | Tổng số: 928.274 tỷ USD[2](hạng 20) Bình quân đầu người: 3.910 USD[2] (hạng 115) | ||||
HDI (2011) | 0,726 trung bình (hạng 124) | ||||
Hệ số Gini(2002) | 34,3 | ||||
Đơn vị tiền tệ | Rupiah Indonesia (IDR ) | ||||
Thông tin khác | |||||
Tên miền Internet | .id |