- Back to Home »
- Khoa học tự nhiên »
- Sao Hải Vương
Posted by : Unknown
Thứ Hai, 3 tháng 11, 2014
Sao Hải Vương là hành tinh thứ tám và xa nhất tính từ Mặt Trời trong Hệ Mặt Trời. Nó là hành tinh lớn thứ tư về đường kính và lớn thứ ba về khối lượng. Sao Hải Vương có khối lượng cao hơn 17 lần khối lượng của Trái Đất và lớn hơn khối lượng của Sao Thiên Vương, xấp xỉ bằng 15 lần của Trái Đất.[11] Sao Hải Vương quay trên quỹ đạo quanh Mặt Trời ở khoảng cách trung bình 30,1 AU, bằng khoảng 30 lần khoảng cách Trái Đất - Mặt Trời. Đặt tên theo vị thần biển cả của người La Mã, nó có ký hiệu thiên văn là ♆, cách điệu cây đinh ba của thần Neptune.
Sao Hải Vương là hành tinh đầu tiên được tìm ra bằng tính toán lý thuyết hơn là bởi quan sát thực tế. Do sự thay đổi không lường trước của quỹ đạo Sao Thiên Vương khiến nhà thiên văn Alexis Bouvard kết luận rằng quỹ đạo của nó bị ảnh hưởng bởi nhiễu loạn trong tương tác hấp dẫn với một hành tinh chưa từng biết. Sau đó vào ngày 23 tháng 9 năm 1846,[1] nhà thiên văn Johann Galle thông báo phát hiện ra Sao Hải Vương nằm lệch 1 độ so với vị trí tiên đoán của nhà thiên văn Urbain Le Verrier. Người ta cũng khám phá ra ngay sau đó vệ tinh lớn nhất, Triton, trong khi 12 vệ tinh còn lại chỉ được phát hiện tận trong thế kỷ 20. Cho tới nay, tàu không gian Voyager 2 là tàu duy nhất bay qua Sao Hải Vương vào ngày 25 tháng 8 năm 1989.
Sao Hải Vương có tỷ lệ thành phần tương tự như Sao Thiên Vương, và cả hai có tỷ lệ thành phần khác hẳn so với những hành tinh khí khổng lồ lớn hơn là Sao Mộc và Sao Thổ. Khí quyển Sao Hải Vương tuy cũng giống như của Sao Mộc hay Sao Thổ về thành phần cơ bản là hiđrô và heli, cùng một số ít các hiđrôcacbon và có lẽ cả nitơ, nhưng khí quyển của nó chứa tỷ lệ lớn hơn phân tử "băng" như nước, amoniac, và mêtan. Do vậy các nhà thiên văn thỉnh thoảng phân loại Sao Thiên Vương và Sao Hải Vương thành các hành tinh băng đá khổng lồ để nhấn mạnh sự khác biệt này.[12] Bên trong hành tinh, giống như của Sao Thiên Vương, về chủ yếu chứa băng và đá.[13] Có thể lõi hành tinh chứa một lõi có bề mặt rắn, nhưng nhiệt độ có khả năng cao tới hàng nghìn độ và áp suất tại lõi rất lớn.[14] Các phân tử mêtan trong tầng ngoài khí quyển là nguyên nhân Sao Hải Vương hiện lên với màu xanh lam.[15]
Ngược lại với bầu khí quyển mờ đặc và gần như đồng màu của Sao Thiên Vương, khí quyển Sao Hải Vương có chứa những vùng hoạt động mạnh và những đặc điểm khí quyển dễ dàng nhận ra. Ví dụ, năm 1989 khi tàu Voyager 2 bay qua, nó đã chụp được hình ảnh của Vết Tối Lớn trên bán cầu nam có kích cỡ tương đương với Vết Đỏ Lớn của Sao Mộc. Những vùng hoạt động thời tiết này được duy trì bởi những cơn gió mạnh nhất trên khí quyển trong các hành tinh thuộc Hệ Mặt Trời, với tốc độ gió lên tới 2.100 kilômét trên giờ.[16] Bởi vì khoảng cách xa đến Mặt Trời, tầng ngoài cùng của khí quyển Sao Hải Vương là một trong những nơi lạnh nhất trong Hệ Mặt Trời, với nhiệt độ của những đám mây trên cao bằng -218 °C (55 K). Trong khi nhiệt độ tại lõi hành tinh cao xấp xỉ 5.400 K (5.000 °C).[17][18] Sao Hải Vương có một hệ thống vành đai mờ và rời rạc (hay những cung), mà các nhà thiên văn phát hiện thấy trong thập niên 1960 nhưng chỉ được xác nhận cho tới năm 1989 bởi Voyager 2.[19]

Sao Hải Vương với Vết Tối Lớn bên trái và Vết Tối Nhỏ phía dưới bên phải. Các đám mây trắng chứa bằng mêtan; màu xanh nổi bật của hành tinh là do phân tử mêtan hấp thụ ánh sáng bước sóng đỏ.
| |||||||||||||
| Khám phá | |||||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Khám phá bởi | |||||||||||||
| Ngày khám phá | 23 tháng 9 năm 1846[1] | ||||||||||||
| Đặc trưng quỹ đạo[6][7] | |||||||||||||
| Kỷ nguyên J2000 | |||||||||||||
| Viễn điểm quỹ đạo | 4.553.946.490 km 30,44125206 AU | ||||||||||||
| Cận điểm quỹ đạo | 4.452.940.833 km 29,76607095 AU | ||||||||||||
| Bán trục lớn | 4.503.443.661 km 30,10366151 AU | ||||||||||||
| Độ lệch tâm | 0,011214269 | ||||||||||||
| Chu kỳ quỹ đạo | 60.190,03[2] ngày 164,79 năm 89.666 ngày Sao Hải Vương[3] | ||||||||||||
| Chu kỳ giao hội | 367,49 ngày[4] | ||||||||||||
| Tốc độ vũ trụ cấp 1 | 5,43 km/s[4] | ||||||||||||
| Độ bất thường trung bình | 267,767281° | ||||||||||||
| Độ nghiêng quỹ đạo | 1,767975° so với mặt phẳng Hoàng Đạo 6,43° so với xích đạo Mặt Trời 0,72° so với mặt phẳng bất biến[5] | ||||||||||||
| Kinh độ của điểm nút lên | 131,794310° | ||||||||||||
| Acgumen của cận điểm | 265,646853° | ||||||||||||
| Vệ tinh tự nhiên | 13 | ||||||||||||
| Đặc trưng vật lý | |||||||||||||
| Bán kính Xích đạo | 24.764 ± 15 km[8][9] 3,883 Trái Đất | ||||||||||||
| Bán kính cực | 24.341 ± 30 km[8][9] 3,829 Trái Đất | ||||||||||||
| Hình cầu dẹt | 0,0171 ± 0,0013 | ||||||||||||
| Diện tích bề mặt | 7,6183×109 km2[2][9] 14,98 Trái Đất | ||||||||||||
| Thể tích | 6,254×1013 km3[4][9] 57,74 Trái Đất | ||||||||||||
| Khối lượng | 1,0243×1026 kg[4] 17,147 Trái Đất 5,15×10-5 Mặt Trời | ||||||||||||
| Khối lượng riêng trung bình | 1,638 g/cm3[4][9] | ||||||||||||
| Hấp dẫn bề mặt | 11,15 m/s2[4][9] 1,14 g | ||||||||||||
| Tốc độ vũ trụ cấp 2 | 23,5 km/s[4][9] | ||||||||||||
| Chu kỳ tự quay | 0,6713 ngày[4] 16 h 6 min 36 s | ||||||||||||
| Vận tốc quay tại xích đạo | 2,68 km/s 9.660 km/h | ||||||||||||
| Độ nghiêng trục quay | 28,32°[4] | ||||||||||||
| Xích kinhcực bắc | 19h 57m 20s[8] 299,3° | ||||||||||||
| Xích vĩ cực bắc | 42,950°[8] | ||||||||||||
| Suất phản chiếu |
0,290 (Bond)
0,41 (hình học)[4] | ||||||||||||
| |||||||||||||
| Cấp sao biểu kiến | 8,02 tới 7,78[4][10] | ||||||||||||
| Đường kính góc | 2,2–2,4″[4][10] | ||||||||||||
| Khí quyển[4] | |||||||||||||
| Biên độ cao | 19,7 ± 0,6 km | ||||||||||||
| Thành phần khí quyển |
| ||||||||||||