Posted by : Unknown Thứ Ba, 11 tháng 11, 2014

ĐỀ BÀI SỐ 12

A
nh A là công nhân nhà máy Z từ năm 1985. Ngày 01/02/2009, do sơ suất trong quá trình vận hành máy nên anh A bị tai nạn lao động suy giảm 27% khả năng lao động.

Tháng 05 năm 2010, do vết thương tái phát nên anh A phải vào viện điều trị 03 tháng (đến tháng 08 năm 2010). Sau khi giám định lại sức khỏe, Hội đồng giám định kết luận anh A bị suy giảm 35% khả năng lao động.

Lúc này, do đã 58 tuổi nên anh A xin nghỉ hưu sớm và yêu cầu cơ quan bảo hiểm thanh toán 100% tiền lương 03 tháng nằm viện điều trị và giải quyết chế độ tai nạn lao động hằng tháng thay vì chế độ tai nạn lao động một lần như tước đây.

          Anh/chị hãy giải quyết quyền lợi của anh A theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

To     :        Ông Nguyễn Văn A (email: lamcong321@gmail.com);
From :        Công ty TNHH Luật Tùng Anh (Antu Law Co- Ltd);
Re     :        Yêu cầu tư vấn (27/08/2013);


Kính gửi ông Nguyễn Văn A,
L
ời đầu tiên, thay mặt công ty Luật Tùng Anh, chúng tôi xin gửi lời chào và lời chúc sức khỏe đến ông và tất cả các thành viên trong gia đình. Chúc ông gặp nhiều hạnh phúc và may mắn trong cuộc sống.

Thứ ba tuần trước, ông có đến trụ sở của chúng tôi để xin ý kiến tư vấn pháp lý về giải quyết quyền lợi của ông theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Chúng tôi đã lập lịch hẹn với ông vào ngày hôm qua. Tuy nhiên, do lý do bất khả kháng mà ông không thể đến được và đã gửi thư điện tử yêu cầu chúng tôi trình bày bằng văn bản để trả lời ông.

Theo như hồ sơ mà ông cung cấp cho chúng tôi vào thứ ba tuần trước, thì ông là công nhân nhà máy Z từ năm 1985; ngày 01/02/2009, do sơ suất trong quá trình vận hành máy nên ông đã bị tai nạn suy giảm 27% khả năng lao động; tháng 05/2010, do vết thương tái phát nên ông phải vào viện điều trị đến tháng 08/2010, tức tổng thời gian điều trị là 03 tháng. Sau khi giám định lại sức khỏe, Hội đồng giám định kết luận ông bị suy giảm 35% khả năng lao động. Ông đã 58 tuổi nên muốn xin về nghỉ hưu sớm. Đồng thời, ông cũng yêu cầu cơ quan bảo hiểm thanh toán 100% tiền lương trong 03 tháng nằm viện điều trị và giải quyết chế độ tai nạn lao động hàng tháng thay vì chế độ tai nạn lao động một lần như tước đây.

Trong bức thư hồi đáp này, chúng tôi sẽ tư vấn để giải đáp những thắc mắc về quyền lợi của ông theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
1. Về quyền lợi trong 03 tháng nằm viện điều trị
C
ó thể thấy, ngày 01/02/2009, ông bị tai nạn lao động và suy giảm 27% khả năng lao động. Sau đó, ông đã được trợ cấp một lần theo Điều 21 của Nghị định số 152/NĐ-CP. Tiếp đến tháng 05/2010, vết thương cũ tái phát nên ông phải nằm viện điều trị đến tháng 08/2010, tức thời gian điều trị là 03 tháng.
Ông cũng đề nghị chúng tôi tư vấn về việc yêu cầu cơ quan bảo hiểm thanh toán 100% tiền lương trong 03 tháng nằm viện điều trị này. Chúng tôi khẳng định rằng, việc yêu cầu này của quý ông sẽ bị cơ quan bảo hiểm từ chối.

Thứ nhất, về chế độ hưởng bảo hiểm trong thời gian điều trị tái phát
Xin ông lưu ý rằng, ông chỉ được nhận 100% tiền lương khi rơi vào trường hợp tại Điều 143 Bộ luật Lao động năm 2007. Theo đó, có thể hiểu, người lao động chỉ được hưởng 100% lương theo như thoả thuận trong hợp đồng khi bị tai nạn lao động và giám định lần đầu.
Việc điều trị của ông tại bệnh viện do vết thương tái phát, không phải là điều trị do bị tai nạn lao động. Trường hợp này sẽ được coi là việc điều trị tái phát và hưởng bảo hiểm theo chế độ ốm đau.

Thứ hai, về mức tiền lương được hưởng trong 03 tháng nằm điều trị
Thời gian hưởng chế độ trợ cấp ốm đau được quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 và được hướng dẫn cụ thể tại Điều 9 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP. Theo đó, thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Điểm a khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định: “Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng ba mươi ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới mười lăm năm; bốn mươi ngày nếu đã đóng từ đủ mười lăm năm đến dưới ba mươi năm; sáu mươi ngày nếu đã đóng từ đủ ba mươi năm trở lên”;
Ông đóng bảo hiểm từ năm 1985 đến tháng 04/2010. Tức là tổng thời gian đóng là 25 năm 04 tháng; theo quy định làm tròn tháng của pháp luật bảo hiểm xã hội thì ông đã tham gia bảo hiểm được 25,5 năm. Hơn nữa, ông làm việc trong điều kiện bình thường, không phải công việc độc hại, nặng nhọc hay trợ cấp khu vực từ 0,7 trở lên, Do đó, đối chiếu theo điểm a khoản 1 Điều 23 Luật này thì ông chỉ được nghỉ tối đa là 40 ngày, không bao gồm ngày nghỉ lễ và nghỉ hàng tuần.

Mức hưởng trợ cấp ốm đau được quy định cụ thể tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006. Theo đó:
“Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 23 và Điều 24 của Luật này thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc”;

2. Về giải quyết chế độ tai nạn lao động hằng tháng
  Ô
ng có yêu cầu cơ quan bảo hiểm giải quyết chế độ tai nạn lao động hằng tháng thay vì chế độ tai nạn lao động một lần như tước đây. Yêu cầu của ông là chính đáng và hợp pháp, theo đúng tinh thần pháp luật của khoản 1 Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006.

Thứ nhất, thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng
Theo như hồ sơ, ông bị tai nạn lao động vào ngày 01/02/2009 và đã được giám định kết luận suy giảm 27% khả năng lao động. Tuy nhiên, tới tháng 05/2010 do vết thương tái phát nên ông phải vào viện điều trị mất tới tháng 08/2010 và được giám định lại sức khỏe một lần nữa. Lần này Hội đồng giám định y khoa kết luận ông bị suy giảm 35% khả năng lao động. Căn cứ khoản 2 Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 thì: “Trường hợp thương tật hoặc bệnh tật tái phát, người lao động được đi giám định lại mức suy giảm khả năng lao động thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa”.

Như vậy, từ tháng 08/2010 trở đi, ông sẽ được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng thay vì chế độ trợ cấp một lần như trước đây.

Thứ hai, mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng
Điểm c2 khoản 5 Mục III Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH quy định:
“Đối với người lao động đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP, sau khi giám định lại, có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hàng tháng theo hướng dẫn tại khoản 3 mục III phần B Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH, trong đó mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động được tính trên mức suy giảm khả năng lao động mới; mức trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội được tính với số năm đóng bảo hiểm xã hội và tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội đã tính hưởng trợ cấp một lần trước đó”;


Trong đó:
·         Lmin      : mức lương tối thiểu chung;
·        m           : mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động
(lấy số tuyệt đối 31 ≤ m ≤ 100);
·        L            : mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước
khi nghỉ việc để điều trị;
·        T            : số năm đóng bảo hiểm xã hội. Một năm tính đủ 12 tháng, không
kể năm đầu đóng bảo hiểm xã hội;

Theo đó, với m = 35; t = 25,5, áp dụng công thức trên ta có: 
{0,3 x Lmin +  (m – 31) x 0,02 x Lmin} +  {0,005 x L + (t – 1) x 0,003 x L}
=        {0,3 x Lmin + (35 – 31) x 0,02 x Lmin} + {0,005 x L + (25,5 – 1) x 0,003 x L}
=        (0,3 x Lmin + 0,08 x Lmin) + (0,005 x L + 0,0735 x L)
=        0,38 x Lmin + 0,0784 x L            
         
          Do đó, ông sẽ được hưởng mức trợ cấp hằng tháng là:
38% mức lương tối thiểu chung + 7,85% mức lương tháng 04/2010.
          Ông có thể tham khảo mức lương tối thiểu chung theo bảng niên biểu:

Mức lương tối thiểu chung

Cơ sở pháp lý
   730.000 đồng/tháng

Điều 1 Nghị định số 28/2010/NĐ-CP
   830.000 đồng/tháng

Điều 1 Nghị định số 22/2011/NĐ-CP
1.050.000 đồng/tháng

Điều 1 Nghị định số 31/2012/NĐ-CP
1.150.000 đồng/tháng (*)

Điều 3 Nghị định số 66/2013/NĐ-CP
(*) thay đổi thành mức lương cơ sở;

Thứ ba, về việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
          Điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 24 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP quy định thời gian nghỉ là:
          “…Tối đa 07 ngày đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50% do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,…;
          3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe một ngày:
          a) Bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình;
          b) Bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung, mức hưởng này bao gồm cả tiền đi lại và ăn ở ”.
         
          Như vậy, ông bị suy giảm khả năng lao động 35% nên sẽ được nghỉ tối đa là 07 ngày. 


3.  Về giải quyết chế độ hưu trí
N
hư ông đã trình bày, do đã 58 tuổi nên ông có nguyện vọng xin nghỉ hưu sớm. Ông cũng đã hỏi ý kiến chúng tôi xem xem yêu cầu về hưu sớm của ông có được cơ quan bảo hiểm chấp thuận hay không. Chúng tôi thấy rằng:

Thứ nhất, ông đóng bảo hiểm từ năm 1985 đến tháng 04/2010. Tức là tổng thời gian đóng là 25 năm 4 tháng; theo quy định làm tròn tháng của pháp luật bảo hiểm xã hội thì quý ông đã tham gia bảo hiểm được 25,5 năm;

Thứ hai, công việc của quý ông không phải là công việc nặng nhọc hay độc hại được liệt kê trong Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, cũng không được hưởng phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên;

Thứ ba, tính đến tháng 04 năm 2010, quý ông mới 58 tuổi, chưa đủ mức 60 tuổi nghỉ hưu mà pháp luật bảo hiểm quy định. Như vậy, có thể thấy rằng trường hợp xin về hưu của ông là trường hợp về hưu sớm so với quy định của điểm a khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006.

Hiện tại, có hai phương thức nhận lương hưu, đó là nhận lương hưu hằng tháng và nhận lương hưu một lần do bảo hiểm xã hội chi trả. Chúng tôi xét thấy, quý ông không thuộc đối tượng được hưởng chế độ hưu trí hằng tháng do quý ông chưa đủ độ tuổi nghỉ hưu dù đã có đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội.
Hơn nữa, quý ông cũng không thuộc trường hợp được thanh toán bảo hiểm xã hội một lần theo Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng do quý ông đã đóng bảo hiểm xã hội 25,5 năm và không ra nước ngoài định cư;
Vì vậy, chỉ có hai cách để bảo vệ quyền lợi cho quý ông:
Một là, quý ông bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo Điều 57 Luật Bảo Hiểm xã hội 2006. Khi nghỉ việc tại nhà máy Z, quý ông có thể tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để đợi hưởng lương hưu hằng tháng. Lúc đó, hai năm quý ông đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện này được cộng dồn vào thời gian đóng bảo hiểm để hưởng lương hưu theo thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Hai là, quý ông không tham gia đóng bảo hiểm nữa mà chờ lương hưu, đợi thêm hai năm khi đủ tuổi nghỉ hưu thì làm sổ hưu và yêu cầu cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết chế độ hưu trí cho mình.

Sau khi phân tích hồ sơ của ông với các cơ sở pháp lý như trên, chúng tôi khẳng định rằng:
1)                Ông sẽ được hưởng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng 04/2010 trong 40 ngày (không bao gồm ngày nghỉ lễ và nghỉ hàng tuần);
2)                Bắt đầu từ tháng 08/2010, ông sẽ được hưởng mức trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng là 38% mức lương tối thiểu chung + 7,85% mức lương tháng 04/2010; và, 25% mức lương tối thiểu trong 07 ngày nghỉ dưỡng sức;
3)                Ông có thể xin về hưu sớm nhưng không được nhận tiền lương hưu khi mới 58 tuổi. Ông có thể, hoặc là bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm, hoặc là chờ lương hưu trong 02 năm.

T
rên đây là bản tư vấn pháp lý mà chúng tôi soạn thảo theo yêu cầu của ông. Mọi thông tin thắc mắc, xin ông vui lòng gửi phản hồi cho chúng tôi qua thư điện tử hoặc gọi đến số 01(205).205.205 để được hỗ trợ chi tiết. Cám ơn ông!
Công ty TNHH Luật Tùng Anh
Tư vấn viên


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.     Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006;

2.     Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 Hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

3.     Thông tư số 19/2008/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH, Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

4.     Cách viết thư trả lời khách hàng;

Website: quanlykhachhang.vietmos.com;

Leave a Reply

Subscribe to Posts | Subscribe to Comments

Widget by : All

Tìm kiếm Blog này

Translate

Popular Post

NGƯỜI YÊU THÍCH

Được tạo bởi Blogger.

FACEBOOK CÁ NHÂN

- Copyright © DỊCH VỤ HỖ TRỢ PHÁP LUẬT -Metrominimalist- Powered by Blogger - Designed by Chu Tùng Anh | Blogger CHU TÙNG ANH -